So sánh ngang bằng as...as.

0 comments
Đặc trưng cú pháp của cấu trúc SSNB với "as ... as..." trong tiếng Anh và tương đương trong tiếng Việt


Cấu trúc biểu hiện ý nghĩa so sánh ngang bằng (SSNB) với cặp từ "as ... as" là cấu
trúc SSNB thang độ cơ bản trong tiếng Anh. Xét các câu sau đây:
(1) Then, as he dozed in the chair, she sang to him in a voice that was as clear as the wavering light from the sky full of the London stars. [6, 26]
(Sau đó, khi anh chợp mắt trên ghế tựa, nàng đã hát cho anh nghe bằng giọng trong tựa như những tia sáng lung linh trên bầu trời Luân Đôn đầy sao).
(2) They gossip as much as other people do. [15, 89]
(Họ ngồi lê đôi mách nhiều chẳng kém những người khác).
(3) The driver chewed as rhythmically as thoughtfully as a cow.
(Anh tài xế nhai đều đặn, tư lự hệt như một con bò cái). [20, 11]
Các câu từ (1) đến (3) đều có hai thực thể được mang ra so sánh với nhau. Chẳng hạn, ở (1) là “giọng hát" (X) và “ánh sáng lung linh” (Y).
Từ “as” thứ nhất trong cặp “as ... as” là một trạng từ chỉ mức độ được gọi là chỉ tố so sánh.
Từ “as” thứ hai là một từ phụ thuộc (subordinator) có thể là một giới từ (câu 1 và 3), một liên từ (câu 2) hay một từ chỉ số đếm như trong (4) dưới đây.
(4) When you are as old as eighteen, you can vote. [18, 146]
(Khi bạn đủ mười tám tuổi, bạn có thể bỏ phiếu).
Cần lưu ý rằng xét về mặt hình thức, (4) là một câu SSNB thang độ, nhưng thực chất đây không phải là một câu so sánh. Rusiecki [18, 146] gọi là câu so sánh giả (pseudo-comparative sentence). Tính từ “old” không đánh dấu, nó chỉ nói đến tuổi tác (age) mà thôi.
Cặp từ “as ... as ...” trong các ví dụ trên có một yếu tố khác biểu thị thang độ so sánh chêm xen vào giữa. Yếu tố đó có thể là một tính từ (câu 1) hoặc trạng từ (câu 2). Ngoài ra, sau chỉ tố so sánh “as” còn có thể là một từ chỉ số lượng (quantifier) như “much” (câu 2), “many”, “few”, “little”...
(5) Isabelle has as many books as her brother (has). [18, 1137]
(Isabelle có nhiều sách như em trai cô).
Thành tố so sánh trong cấu trúc này có thể nhận bổ ngữ là các trạng từ như “not nearly” (hầu như không), “almost” (hầu như), “just” (cũng), “nothing like” (hoàn toàn không), “không hề”, “very bit” (chẳng thua gì, chẳng kém gì), “exactly” (chính xác), “not quite” (không hoàn toàn)... Ví dụ:
(6) She's very bit as beautiful as her sister. [21, 70]
(Cô ta đẹp chẳng kém gì chị mình).
(7) Her cooking is nothing like as good as yours. [23, 1142]
(Cách nấu nướng của cô ấy hoàn toàn không ngon như cách của chị).
Có thể lược từ “as” thứ nhất trong cặp tương liên “as ... as” trong các trường hợp sau:
a. Khi động từ trong mệnh đề chính là động từ “to be” (là), đặc biệt là trong văn phong trang trọng. Ví dụ:
(8) Walking down the garden towards Greg, Stephanie was beautiful as she had never been before. (Thay vì nói: “Stephanie was as beautiful as ...”) [12, 38]
(Bước xuống vườn về hướng Greg, Stephanie trông đẹp hơn bao giờ hết).
b. Trong lời nói thân mật, nếu bổ ngữ của chủ ngữ được đưa ra đầu câu, sự vắng mặt của từ “as” này làm cho sự nhấn mạnh ý nghĩa so sánh bị yếu đi. Ví dụ:
(9) White as snow, it was. (Thay v×: “It was as white as snow”). [17, 1138]
(Nó trắng như tuyết).
c. Trong các mệnh đề bổ sung không có động từ và chủ ngữ (verbless and subjetless suplementive clause) khi câu xuất hiện trong văn phong văn học. Ví dụ:
(10) Lawson, implacable as ever, contented himself with a glare of defiance.[17, 1138]
(Vẫn không khoan nhượng như trước, Lawson tạm bằng lòng với một cái nhìn thách thức).
Trong tiếng Việt, có thể tìm thấy những cách diễn đạt tương đương với các kết cấu chứa “as ... as” trong tiếng Anh như sau:
(11) Khẩu súng tuyệt vời, nhẹ bổng, hệt như một thứ đồ chơi, thật nằm mơ cũng không thấy được. [14, 113]
(The gun was as light as a toy and so sleek that he could not have dreamt such a beautiful thing existed).
(12) Thực ra Kiên trông thấy trước tiên là con chó. Con vật to tày con bê. [3, 223]
(What Kien had seen first was a tracker dog as big as a calf).
(13) Nếu không có Dự đứng cản, ắt ban nãy anh đã bị trói. Mà vào địa vị anh, anh quyết không dám quá bạo như Dự. [13, 234]
(But for Du's intervention, he would have had his hand tied. He would never dare to act as boldly as Du).
Như vậy, những câu dịch tương đương (các ví dụ từ (1) đến (10) và các câu nguyên bản tiếng Việt (các ví dụ (11), (12) và (13) cho thấy trong tiếng Việt, cấu trúc tương đương với cấu trúc “as ... as...” của tiếng Anh có thành tố so sánh biểu thị bằng một tính từ, trạng từ, cụm danh từ chỉ số lượng theo sau là từ so sánh “như”, “bằng”, “tựa”, “tựa như”, “tày”, “hệt”, “y hệt”, “giống như” hoặc cụm từ “...chẳng khác gì (nào) ...”. Đây là những câu so sánh nổi và có tần số sử dụng thấp hơn nhiều so với câu so sánh chìm (72 câu trong tổng số 740 câu so sánh ngang bằng tiếng Việt đã thu thập).
Trong câu phủ định và nghi vấn, từ “as” thứ nhất trong cặp tương liên có thể thay thế bằng trạng từ “so”
(14) There is every reason to believe that our economy is not so fragile as we thought.
[4:161]
(Có mọi lý do để tin rằng nền kinh tế của chúng ta không yếu ớt như chúng ta nghĩ).
Tuy nhiên, theo Huddleston [9, 1130], việc giữ lại từ “as” thay vì dùng “so” trong cấu trúc phủ định “vẫn được chấp nhận và rất phổ biến trong tiếng Anh hiện đại."
(15) Bill's not as intelligent as Jill. [19, 132]
(Bill không thông minh như Jill).
Phương tiện của tiếng Việt tương đương với dạng phủ định của “as ...as...” là “không ... như; bằng; giống”, “chẳng ... bằng; giống”, “chả ... bằng; giống; như”. Tuy vậy, nghĩa của những câu được cải biến không hoàn toàn như nhau. Chẳng hạn, với câu (15), nếu người nói có niềm tin dứt khoát hơn sẽ nói là “Bill chẳng thông minh như Jill” [7, 14], [5, 25]. Trong lời nói thân mật, có thể thay thế từ “không” bằng từ “chả”: “Bill chả thông minh như Jill”.
(theo Mr Lưu Quý Khương- ĐHNN )ĐN

0 comments:

Đăng nhận xét

Copyright 2011 Tiếng anh giao tiếp | Luyện thi IELTS | IELTS.
Blogger Template by Noct